Những điểm mới về chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ tháng 01/2021
Đăng lúc: Thứ sáu - 19/02/2021 09:44 - Người đăng bài viết: Văn phòng LĐLĐ 1. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169, Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14
1.1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
1.2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
1.3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 1.2 nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Sửa đổi, bổ sung “điều kiện hưởng lương hưu” theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14
2.1. Điều kiện hưởng lương hưu
2.1.1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định có thời hạn, hợp đồng lao động xác định có thời hạn....; cán bộ công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi theo điểm 1.2, khoản 1;
- Đủ tuổi theo điểm 1.3, khoản 1 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động tại điểm 1.2, khoản 1 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại điểm 1.2, khoản 1, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại điểm 1.3, khoản 1 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.1.3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo điểm 1.2, khoản 1 thì được hưởng lương hưu.
2.1.4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;
2.2. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
2.2.1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định có thời hạn, hợp đồng lao động xác định có thời hạn....; cán bộ công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại điểm 1.2, khoản 1 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm 1.2, khoản 1 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2.2.2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại điểm 1.2, khoản 1;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;
2.3. Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động khi tham gia BHXH tự nguyện khi đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ tuổi theo theo điểm 1.2, khoản 1;
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên..
3. Thay đổi cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm 2021, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ướng với 19 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (34 năm đóng BHXH); Từ năm 2022, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (35 năm đóng BHXH).
4. Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của lao động nam đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm 2021, mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (từ 35 năm đóng BHXH), cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Từ năm 2022, điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (36 năm đóng BHXH).
1.1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
1.2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
1.3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 1.2 nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Sửa đổi, bổ sung “điều kiện hưởng lương hưu” theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14
2.1. Điều kiện hưởng lương hưu
2.1.1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định có thời hạn, hợp đồng lao động xác định có thời hạn....; cán bộ công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi theo điểm 1.2, khoản 1;
- Đủ tuổi theo điểm 1.3, khoản 1 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động tại điểm 1.2, khoản 1 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại điểm 1.2, khoản 1, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại điểm 1.3, khoản 1 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.1.3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo điểm 1.2, khoản 1 thì được hưởng lương hưu.
2.1.4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;
2.2. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
2.2.1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định có thời hạn, hợp đồng lao động xác định có thời hạn....; cán bộ công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại điểm 1.2, khoản 1 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm 1.2, khoản 1 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2.2.2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại điểm 1.2, khoản 1;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;
2.3. Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động khi tham gia BHXH tự nguyện khi đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ tuổi theo theo điểm 1.2, khoản 1;
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên..
3. Thay đổi cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm 2021, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ướng với 19 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (34 năm đóng BHXH); Từ năm 2022, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (35 năm đóng BHXH).
4. Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của lao động nam đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm 2021, mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (từ 35 năm đóng BHXH), cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Từ năm 2022, điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (36 năm đóng BHXH).
Tác giả bài viết: Bàn Thương - Phó trưởng ban phụ trách Ban TGNC
Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn LĐLĐ tỉnh Cao Bằng là vi phạm bản quyền
Từ khóa:
lộ trình, quy định, lao động, bảo đảm, thời gian, bảo hiểm, xã hội, pháp luật, bình thường, sau đó, khả năng, đặc biệt, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc, kinh tế, khó khăn, có thể, thời điểm, trường hợp
Những tin mới hơn
- Hoạt động của Công đoàn cơ sở Khối dân vận huyện Bảo Lạc nhân ngày 8/3/2021 (03/03/2021)
- LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG HUYỆN HÀ QUẢNG THEO ĐOÀN CÔNG TÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HUYỆN ỦY THĂM HỎI, ĐỘNG VIÊN, CHÚC MỪNG CÁN BỘ, CHIẾN SỸ ĐỒN BIÊN PHÒNG CẦN YÊN NHÂN NGÀY 3/3 (03/03/2021)
- Trao kinh phí hỗ trợ đoàn viên công đoàn gặp hoàn cảnh khó khăn (03/03/2021)
- Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức Hội nghị giới thiệu người ứng cử Đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh Cao Bằng, nhiệm kỳ 2021 - 2026 (05/03/2021)
- Tài liệu sinh hoạt nữ công: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH (01/03/2021)
- Vận động đoàn viên, NLĐ tích cực tham gia hiến máu (25/02/2021)
- TRƯỜNG THCS NƯỚC HAI, HUYỆN HÒA AN CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN AN TOÀN NHẤT ĐỂ ĐÓN HỌC SINH TRỞ LẠI TRƯỜNG SAU DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN. (22/02/2021)
- Công đoàn trường Tiểu học Tân An ra mắt đội dân vũ thể thao (24/02/2021)
- 30% người lao động hài lòng với chế độ phúc lợi (25/02/2021)
- THẠCH AN TRỒNG TRÊN 4 NGHÌN CÂY DỊP TẾT XUÂN TÂN SỬU NĂM 2021. (19/02/2021)
Những tin cũ hơn
- Huyện Hạ Lang: Tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Tân Sửu năm 2021 (18/02/2021)
- ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN, CNVCLĐ HUYỆN HÒA AN THAM GIA “TẾT TRỒNG CÂY” XUÂN TÂN SỬU NĂM 2021 (18/02/2021)
- Đoàn viên, CNVCLĐ Ngành Nông nghiệp và PTNT Cao Bằng tham gia “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp xuân Tân Sửu năm 2021. (18/02/2021)
- Thắm tình quân dân (17/02/2021)
- Liên đoàn Lao động huyện Quảng Hòa: Đoàn viên, công nhân viên chức lao động hưởng ứng Lễ phát động "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" Xuân Tân Sửu năm 2021. (17/02/2021)
- LĐLĐ huyện Bảo Lạc trao quà cho người lao động nhân dịp tết nguyên đán Tân Sửu (09/02/2021)
- Lãnh đạo huyện Nguyên Bình và Liên đoàn Lao động huyện đến thăm hỏi, động viên, chúc tết các ĐVCĐ, người lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa bàn huyện (08/02/2021)
- CÔNG ĐOÀN CHĂM LO TẾT TÂN SỬU CHO ĐVCĐ, HỌC SINH CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN VÀ TUYÊN TRUYỀN CÁCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 (08/02/2021)
- Liên đoàn Lao động huyện Bảo Lâm tặng quà đoàn viên, công nhân lao động có hoàn cảnh khó khăn, nhân dịp Tết Nguyên đán Tân sửu. (08/02/2021)
- LĐLĐ tỉnh Cao Bằng trao tặng quà Tết cho đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn tại Công ty Cổ phần vận tải Hòa Bình (05/02/2021)
Ý kiến bạn đọc